MACD là gì? Đây có lẽ là một khái niệm cũng như là một công cụ phân tích kỹ thuật không thể thiếu khi các nhà đầu tư muốn đầu tư vào một công ty hay một lĩnh vực nào đó.
MACD là một chỉ báo độ trễ thường được sử dụng trong phân tích kỹ thuật. Đây có thể là một khái niệm quen thuộc đối với hầu hết nhà đầu tư, thế nhưng cách dùng MACD như thế nào để đạt được hiệu quả thì có lẽ nhiều người vẫn chưa có những kiến thức nhất định.
Hãy cùng chungkhoan.vn tìm hiểu bài viết dưới đây để rõ hơn nhé!
MACD là gì?
MACD là một chỉ báo độ trễ thường được sử dụng trong phân tích kỹ thuật, được phát triển bởi Gerald Appel vào năm 1979.
Gerald Appellà một nhà quản lý tài sản chuyên nghiệp. Ông đã là một nhà lãnh đạo tài sản chuyên nghiệp trong hơn 35 năm.

Ngoài vai trò là một cố vấn đầu tư chuyên nghiệp, ông còn là tác giả hoặc đồng tác giả của hơn 15 cuốn sách, cũng như nhiều bài báo liên quan đến đầu tư chiến lược. Ông là một chuyên gia được chứng nhận trong lĩnh vực phân tích thị trường kỹ thuật.
Chỉ báo MACD là viết tắt của Moving Average Convergence Divergence (Đường trung bình động hội tụ phân kỳ). MACD được thiết kế để tiết lộ những thay đổi về sức mạnh, hướng, động lượng và thời gian của một xu hướng.
Trước khi đi vào các cách giao dịch hiệu quả với MACD, tất nhiên bạn cũng cần hiểu cấu trúc và thông số của chỉ báo này là gì.
Công thức tính MACD là gì?
MACD = EMA (12) – EMA (26)
Trong đó: EMA (12) & EMA (26) là giá trị trung bình trượt với chu kỳ 12 ngày & 26 ngày.
Như vậy, nếu giá trị trung bình trượt 12 ngày lớn hơn giá trị trung bình trượt 26 ngày thì MACD dương. Trái lại, nếu giá trị trung bình 12 ngày nhỏ hơn giá trị trung bình 26 ngày thì MACD âm.
Cấu tạo của chỉ báo MACD là gì?
- Đường MACD = EMA (12) – EMA (26)
- Đường Signal: Đây là đường EMA (9) của đường MACD
- Histogram = Đường MACD – Đường Signal

Cách sử dụng MACD hiệu quả nhất
1. Giao dịch khi MACD đường Signal cắt nhau
Nếu đường MACD cắt đường tín hiệu và hướng từ dưới lên trên đường 0 thì đây là biểu hiện xu hướng thị trường đang tăng nên nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua.
Ngược lại, đường MACD cắt đường tín hiệu và hướng từ trên xuống dưới đường Zero, đây là xu hướng cho thấy thị trường đang giảm nên nhà đầu tư có thể đặt lệnh bán.

2. Vào lệnh khi Histogram chuyển từ + sang – và trái lại
- Khi Histogram chuyển từ + sang – tức là thị trường đang trong xu hướng giảm ngay nên đặt lệnh sell.
- Khi Histogram chuyển từ – sang + tức là thị trường đang trong xu thế tăng giá nên đặt lệnh buy.
Đây là chuyển đổi biểu đồ mẫu. Tại các đường màu cam là các điểm chuyển tiếp. Nếu MACD chuyển từ đỏ sang xanh, nhà đầu tư thực hiện lệnh mua và ngược lại từ xanh sang đỏ, thực hiện lệnh bán.

3. Vào lệnh khi MACD chuyển từ – sang + và ngược lại
- Khi MACD chuyển từ – sang +, hoặc khi đường MACD cắt đường zero theo hướng từ dưới lên là dấu hiệu thị trường tăng nên đặt lệnh buy.
- Khi MACD chuyển từ + sang – , hoặc khi đường MACD cắt đường zero từ trên xuống, đây chứng tỏ giá thị trường đang giảm nên đặt lệnh sell.
4. Kết hợp nhiều khung thời gian trong giao dịch MACD
D1 sẽ được sử dụng để xác định xu hướng. Tuy nhiên, khung thời gian này khá rộng nên nhà đầu tư cần kết hợp các khung nhỏ hơn như H1 hoặc H4 để tìm điểm vào lệnh.
Bước 1: Dựa vào D1 để xác định xu hướng của thị trường
Nếu đường MACD cắt đường tín hiệu từ bên dưới, thì D1 có xu hướng tăng. Chúng ta sẽ nhập lệnh “Mua” vào khung H4.
Ngược lại, nếu đường MACD cắt đường tín hiệu từ trên xuống thì D1 có xu hướng giảm, điểm vào lệnh “Bán” sẽ nằm trong khung H4.

Bước 2: Tìm điểm vào
- Nếu đường MACD cắt đường tín hiệu trên khung H4, hãy nhập lệnh “Mua”.
- Nếu đường MACD cắt đường tín hiệu trên khung H4, hãy nhập lệnh “Bán”.
5. Giao dịch khi MACD tạo phân kỳ, hội tụ
Với trường hợp này bạn có thể vào lệnh khi tổng hợp đầy đủ cả 3 yếu tố bao gồm:
- Tại khung lớn bạn xác định được xu hướng giá đang tăng hay giảm
- Tại khung nhỏ giá đang tạo ra phân kỳ hoặc hội tụ.
- Các đường Histogram bắt đầu chuyển dời từ + sang – và trái lại.
Giao dịch khi MACD tạo phân kỳ, hội tụ
Để hiểu rõ hơn bạn tham khảo các ví dụ sau:
Trên hình, chúng ta thấy giá ở khung lớn đang có xu hướng tăng. nhưng, nó không thể tạo đỉnh. Nếu muốn xác định điểm vào thì cần dựa vào khung nhỏ hơn như H4.
Tại khung H4, phân kỳ được tạo ra và ngay tại phân kỳ này, Histogram chuyển từ + sang âm báo hiệu giá giảm sâu. Đây là cơ hội lý tưởng để đặt hàng.
6. Kết hợp mô hình nến đảo chiều cùng các chỉ báo MACD
Đây là vấn đề làm thế nào để xác định điểm vào lệnh bằng cách kết hợp mô hình nến đảo chiều. Đồng EUR đã có một xu hướng tăng rất dài, đã tạo ra các đáy và mức cao liên tiếp.
Đây là kết quả khi người mua muốn đẩy giá lên cao tuy nhiên người bán có vị trí ưu thế hơn, lúc này hình thành Doji.

Ngay tại khung hình nến doji này, MACD bắt đầu phân kỳ cho thấy người mua không thể đẩy giá lên quá cao. Lúc này, bạn sẽ đặt lệnh bán nếu có đủ 3 yếu tố bao gồm:
- Khi xu hướng tăng trong dài hạn
- Sự phân kỳ xảy ra sau khi bắt đầu nến doji, nhà đầu tư có thể đặt lệnh bán.
- Xuất hiện đồng thời nến đảo chiều trên đỉnh
7. Kết hợp MACD cùng các chỉ báo khác
Khi kết hợp nhiều chỉ báo cùng lúc sẽ giúp nhà đầu tư tìm ra thời điểm đảo chiều chính xác nhất.
Ví dụ, sự kết hợp của ngẫu nhiên với MACD sẽ tạo ra 2 đường trung bình động tạo thành phân kỳ va hội tụ.
Nhìn vào hình trên, chúng ta có thể thấy rằng 2 chỉ báo đang đồng thời cung cấp tín hiệu phân kỳ và cặp tiền tệ NZD/JPY giảm mạnh ngay sau tín hiệu đó.

Tổng kết
Trên đây là bài viết của mình về MACD là gì? Hy vọng bài viết mà mình cung cấp sẽ giúp cho bạn biết thêm những kiến thức cũng như giải đáp phần nào thắc mắc của bạn về lĩnh vực này. Nếu như trong quá trình tham khảo mà bạn có bất cứ thắc mắc nào thì đừng ngại để lại phía bên dưới bài viết một comment để cùng mình giải đáp nhé!
Xem thêm: Lệnh PLO Là Gì? Tầm Quan Trọng Trong Đầu Tư Của Lệnh PLO
Thanh Xuân – Tổng hợp, bổ bung