Khái niệm trái phiếu hiểu một cách đơn giản là giấy ghi lại và xác nhận nợ quy khái niệm vụ của công ty phát hành. Qua nội dung sau đây sẽ bổ sung thêm nhiều nội dung đến độc giả về trái phiếu, cùng như là tác dụng của nó, cùng tham khảo nhé.
Khái niệm trái phiếu

Trái phiếu là gì ?. Nó là một loại chứng khoán nợ quy ước nghĩa vụ của chủ thể phát hành phải trả cho chủ thể nắm giữ trái phiếu một khoản tiền lãi lựa chọn, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, kèm theo việc phải hoàn trả số tiền vay ban đầu ( được gọi là mệnh giá trái phiếu) khi đáo hạn.
Xem thêm: Bắt đáy trong chứng khoán là gì? Kỹ thuật bắt đáy trong đầu tư
Dấu hiệu của trái phiếu
Chủ thể phát hành trái phiếu là gì ?
Bản chất của người phát hành là một điểm đặc biệt quan trọng của trái phiếu. Có 2 loại người phát hành chủ đạo là chính phủ (Trung ương và địa phương) và doanh nghiệp. Chính phủ là người phát hành đáng tin cậy nhất do sở hữu những điều kiện cam kết cao nhất cho việc hoàn trả gốc và trả lãi. Còn trong khu vực doanh nghiệp thì người phát hành có nhiều loại, mỗi loại có khả năng không giống nhau trong việc phục vụ các nghĩa vụ đã thỏa thuận với người cho vay. Nói cách khác, có thể xem nguy cơ thanh toán của trái phiếu chủ đạo phủ là bằng 0, còn các trái phiếu doanh nghiệp không giống nhau có cấp độ rủi ro thanh toán khác nhau.
Có 2 kiểu chủ thể phát hành trái phiếu:
- Chính phủ (trung ương hoặc địa phương)
- Doanh nghiệp
Trong 2 kiểu chủ thể phát hành trái phiếu thì chính phủ được cho là chủ thể có tính tin cậy cao hơn do những ràng buộc để cam kết cao nhất cho việc hoàn trả gốc và lãi. Thường thì trái phiếu chủ đạo phủ được coi như dạng chứng khoán phi rủi ro.
Thời hạn của trái phiếu là gì ?
Thời hạn của trái phiếu là số thời gian (thường là năm) để chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ. Thời hạn này được gọi là thời gian đáo hạn trái phiếu. Khi đáo hạn, chủ thể phát hành phải thu hồi trái phiếu và trả khoản vay gốc.
Nói chung những trái phiếu có thời hạn từ 1 – 5 năm được gọi là trái phiếu ngắn hạn; từ 5 đến 10 năm được gọi là trái phiếu trung hạn; trên 12 năm là những trái phiếu dài hạn.
- Thời hạn 1 -5 năm: trái phiếu ngắn hạn.
- Thời hạn 5 – 10 năm: trái phiếu trung hạn.
- Thời hạn > 12 năm: trái phiếu lâu dài.
Thời hạn của trái phiếu là một dấu hiệu quan trọng, nó sẽ cho biết:
- Khoảng thời gian để nhận được các khoản thanh toán lãi định kỳ
- Lãi suất của trái phiếu cao hay thấp tùy thuộc vào thời hạn của nó
- Giá của trái phiếu sẽ thay đổi trong quãng đời của nó khi lãi suất trên thị trường điều chỉnh, có thể tính biến động giá của trái phiếu tùy thuộc và thời gian đáo hạn của nó. Giả sử các yếu tố khác cố định, thời gian đáo hạn càng dài thì giá của trái phiếu càng biến động lớn trước sự điều chỉnh của lãi suất.
Mệnh giá trái phiếu là gì và lãi suất cuống phiếu
Mệnh giá (face value) hay thường được gọi là “Giá trị danh nghĩa” là số tiền vốn gốc của một chứng khoán, chủ đạo sách bảo hiểm hoặc công ty tiền tệ. Đây là thành quả mà các tổ chức phát hành ấn định cho chứng khoán và được ghi rõ trên loại chứng khoán đấy.
Vậy mệnh giá trái phiếu là gì ? Đó là số tiền vốn gốc được ghi trên mặt của tờ trái phiếu. Đây chính là số tiền mà chủ thể phát hành sẽ hoàn trả cho người nắm giữ trái phiếu khi đến thời điểm đáo hạn.
Lãi suất cuống phiếu hay còn gọi là lãi suất danh nghĩa. Đây chính là mức lãi suất mà chủ thể phát hành đồng ý trả theo định kỳ và xuyên suốt trong thời hạn nắm giữ trái phiếu. Mức lãi suất này ta đem nhân với mệnh giá trái phiếu sẽ ra số tiền lãi theo định kỳ mà người nắm giữ trái phiếu được nhận.
Những rủi ro cần lưu ý khi đầu tư trái phiếu

Đầu tư trái phiếu là hành động một giao dịch cho vay với người đầu tư trái phiếu là người cho vay và người phát hành trái phiếu (Chính phủ, doanh nghiệp, ngân hàng hay tổ chức tài chính) là người đi vay. Nhà phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán cho trái chủ theo các bảo đảm nợ được lựa chọn trong hợp đồng vay.
Xem thêm: 6 nhóm chỉ số tài chính quan trọng trong đầu tư chứng khoán
Nguy cơ lãi suất
Lãi suất và giá trái phiếu có mối quan hệ nghịch đảo.
Khi lãi suất giảm, các người đầu tư cố gắng nắm bắt hoặc khóa lợi suất cao nhất trong khi lâu nhất có khả năng. Họ sẽ thu lãi từ trái phiếu trả lãi suất cao hơn so sánh với giá thị trường bấy giờ. Sự tăng cường mong muốn dẫn tới việc tăng giá trái phiếu.
Ngược lại, khi mức lãi suất hiện hành tăng lên, các nhà đầu tư tất nhiên sẽ từ bỏ những trái phiếu trả lãi suất thấp. Việc làm này sẽ làm cho giá trái phiếu giảm xuống.
Rủi ro khi tái đầu tư
Khái niệm trái phiếu tái đầu tư là việc trái chủ đã nhận được tiền tuy nhiên không có cơ hội tái đầu tư lại với mức lãi suất tương tự. Đây là hình thức khá phổ biến ở các công ty và nó tác động đến lợi nhuận của người đầu tư. Đặc tính có khả năng thu hồi của trái phiếu cho phép tổ chức phát hành mua lại trái phiếu trước ngày đáo hạn. Hậu quả là, người sở hữu trái phiếu nhận được khoản thanh toán gốc có thành quả cao hơn so sánh với mệnh giá.
Tuy vậy, mặt trái của một trái phiếu có thể thu hồi đấy là người đầu tư nhận được tiền nhưng chẳng thể tái đầu tư ở mức lãi suất tương tự. Về dài hạn, nguy cơ tái đầu tư có tác hại xấu đến lợi nhuận đầu tư. Vì thế, khi quyết định mua trái phiếu, người đầu tư sẽ lựa chọn những trái phiếu không có đặc tính thu hồi để có khả năng nhận được mức lãi suất cao hơn cùng lúc đó giảm rủi ro khi tái đầu tư trong những lần kế tiếp.
Rủi ro lạm phát
Trong những năm mới đây, trạng thái lạm phát tại thị trường nước ta ngày một rộng rãi và tăng với tốc độ mau chóng. Lạm phát tác động đến sự tăng cường của tốc độ lãi suất, hạn chế sức mua trái phiếu và khiến trái chủ thu về lợi suất âm.
Khi tiền của sinh hoạt và lạm phát gia tăng với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ của lãi suất đầu tư trái phiếu, khi đó, sức mua của các nhà đầu tư sẽ giảm và thậm chí có khả năng thu về mức lợi suất âm. Cụ thể, giả sử một nhà đầu tư trái phiếu có khả năng thu được mức lãi suất 2%, nếu lạm phát tăng lên đến 4% một khi họ đầu tư, thì lợi suất của nhà đầu tư thực tế chỉ còn là -2%.
Rủi ro tín dụng
Trái phiếu chính phủ thường được coi là loại trái phiếu có mức độ nguy cơ thấp nhất, vì chủ đạo phủ có khả năng thu thuế hoặc phát hành tiền để thanh toán cho trái chủ khi đáo hạn. Tuy vậy, khi trái chủ mua trái phiếu của các doanh nghiệp thì không an toàn như vậy, do vậy trái phiếu doanh nghiệp có mức độ rủi ro cao hơn và phải trả lãi suất cao hơn cho người đầu tư.
Nguy cơ thanh khoản

Khái niệm trái phiếu thanh khoản là năng lực chuyển đổi thành tiền của tài sản. Trong một vài trường hợp, nhà đầu tư có thể không bán được trái phiếu công ty của mình nhanh nhất do thị trường của trái phiếu đấy quá nhỏ với chỉ vài người mua và bán dẫn tới cái giá bị biến động. Chúng tác động trực tiếp đến tỷ suất lợi nhuận của trái chủ.
Qua bài viết trên đã cung cấp đến bạn đọc những thông tin về khái niệm trái phiếu và những đặc điểm nhận dạng. Hy vọng những thông tin trên của bài viết sẽ hữu ích với các bạn đọc, cùng tham khảo nhé.
Lộc Đạt – Tổng hợp & chỉnh sửa
Tham khảo ( luatminhkhue.vn, lawkey.vn, … )