Đầu tư chứng khoán là một lĩnh vực giúp bạn làm giàu rất nhanh chóng nếu như hiểu rõ nó. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách xem cách xem bảng giá chứng khoán nhanh nhất và hiệu quả. Hãy cùng mình theo dõi bài viết dưới đây nhé!
Cách đọc màu sắc ở bảng giá chứng khoán
Nhìn vào chỉ báo sắc màu, nhà đầu tư xem chứng khoán sẽ dễ dàng biết được sự tăng giảm cổ phiếu:
- Màu đỏ: giá giảm, nghĩa là: TC > Giá > Sàn.
- Màu vàng: Giá không tăng không giảm, nghĩa là: Giá = TC.
- Màu xanh lá cây: Giá tăng, nghĩa là: Trần> Giá > TC.
- Xanh da trời: Giá giảm kịch sàn, nghĩa là: Giá = Sàn.
- Màu tím: Giá tăng kịch trần, nghĩa là: Giá = Trần.
Cách xem bảng giá chứng khoán
1. Cột “Mã CK” (Mã chứng khoán)
Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch (được bố trí theo trình tự từ A – Z). Mỗi công ty niêm yết đều được ủy ban chứng khoán nhà nước cấp 1 mã chứng khoán riêng (thông thường là tên viết tắt của tổ chức đó).
Muốn tìm mã giao dịch của doanh nghiệp niêm yết nào, bạn chỉ việc nhập mã chứng khoán của tổ chức vào ô “Nhập mã CK”
2. Cột “TC“ (Giá Tham chiếu – Màu vàng)
Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính toán giá trần và giá sàn. Riêng sàn Upcom, giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch gần nhất.

3. Cột “Trần” (Giá Trần – Màu tím)
Tím chứng khoán là gì?
Chứng khoán màu tím chính là chỉ số giá trần. Đây là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán tại sàn giao dịch ở trong ngày.
Mức giá cao nhất mà bạn sở hữu thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
- Tại Sàn Hose, giá trần là mức giá tăng +7% so sánh với giá tham chiếu.
- Sàn HNX, giá trần là mức giá tăng +10% so với giá tham chiếu.
- Sàn Upcom sẽ là mức tăng +15% so với giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
4. Cột “Sàn” (Giá Sàn – Màu xanh lam)
Mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
- Tại sàn Hose, giá sàn là mức giá giảm -7% so sánh với giá tham chiếu.
- Sàn HNX, giá sàn là mức giá giảm -10% so với giá tham chiếu.
- Sàn Upcom sẽ là mức giảm -15% so sánh với giá bình quân phiên giao dịch liền trước.
Như vậy, sàn Hose, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±7% so với mức giá tham chiếu. Tại sàn HNX, giá chứng khoán sẽ dao động trong biên độ ±10% và sàn Upcom là ±15%.
Và bạn chỉ được phép đặt giá mua / Giá bán nằm trong khoảng (giá sàn, giá trần). Nếu như đặt giá ngoài biên dao động này, lệnh sẽ đừng nên khớp.

Lưu ý:
- Màu xanh: Là mức giá cao hơn giá tham chiếu, tuy nhiên không đơn giản là giá trần.
- Màu đỏ: Là mức giá thấp hơn giá tham chiếu, nhưng không đơn giản là giá sàn.
5. Cột “Tổng KL” (Tổng khối lượng)
Khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong một ngày giao dịch. Cột này cho bạn hiểu được tính thanh khoản của cổ phiếu.
6. Cột “Bên mua”
Bộ máy hiển thị 03 mức giá đặt hàng tốt nhất (giá đặt mua cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng. Trong đó:
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt hàng cao nhất hiện tại và khối lượng đặt hàng tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so sánh với những lệnh đặt hàng khác.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá đặt mua cao thứ 2 hiện tại và khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh đặt hàng ở mức giá 1.
- Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt hàng có cấp độ ưu tiên sau lệnh đặt mua ở mức giá 2.

7. Cột “Bên bán”
Bộ máy hiển thị 03 mức giá chào bán tối ưu (giá chào bán thấp nhất) và khối lượng chào bán tương ứng. Trong đó:
- Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá chào bán thấp nhất hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở giá 1 luôn được ưu tiên thực hiện trước so với những lệnh chào bán khác.
- Cột “Giá 2” và “KL 2”: Biểu thị mức giá chào bán cao thứ 2 hiện tại và khối lượng chào bán tương ứng. Lệnh chào bán ở giá 2 có độ ưu tiên chỉ sau lệnh chào bán ở mức giá 1.
- Cũng giống như, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh chào bán có cấp độ ưu tiên sau lệnh chào bán ở mức giá 2.
Lưu ý:
- Ngoài 03 mức giá mua / giá bán trên, thị trường vẫn còn các mức giá mua / giá bán khác, nhưng đừng nên hiển thị (do xấu bằng ba mức giá trên màn hình).
- Khi có lệnh ATO hoặc ATC, thì các lệnh này sẽ hiển thị ở vị trí cột “Giá 1” và “KL 1” của “Bên mua” và “Bên bán”
8. Cột “Khớp lệnh”
Là bộ máy cột bao gồm các cột “Giá”, “KL”, “+/-“. Trong thời gian giao dịch, ý nghĩa của các cột như sau:
- Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày.
- Cột “KL” (Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với mức giá khớp.
- Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu.
9. Cột “Giá”
Là bộ máy cột bao gồm các cột “Giá cao nhất”, “Giá thấp nhất” và “Giá TB”
- Đắt tiền nhất: Mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
- Giá thấp nhất: Mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm hiện tại.
Bạn sẽ hiểu được giá cổ phiếu điều chỉnh như thế nào trong phiên giao dịch.

10. Cột “Dư mua / Dư bán”
- Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ phiếu đang chờ khớp.
- Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ phiếu không được làm trong ngày giao dịch
11. Cột “ĐTNN” (Đầu tư nước ngoài)
Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm 2 cột mua và bán)
- Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài đặt mua.
- Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu nhà đầu tư nước ngoài đặt bán.
12. Bên cạnh đó, còn có vùng thông tin thông số thị trường
Trong đó:
- Chỉ số VN-Index: Là chỉ số thể hiện xu thế biến động giá của tất cả các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE).
- Thông số VN30-Index: Là chỉ số giá của 30 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE có thành quả vốn hóa và thanh khoản hàng đầu, chiều lòng được mục tiêu sàng lọc.
- Chỉ số VNX AllShare: Là thông số chung biểu hiện sự biến động của toàn bộ giá cổ phiếu đang niêm yết trên Sở GDCK Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở GDCK Hà Nội (HNX).
- Chỉ số HNX-Index: Chỉ số được tính toán dựa trên biến động cái giá toàn bộ các cổ phiếu niêm yết và giao dịch tại Sở GDCK Hà Nội (HNX).
Đánh giá thị trường chung thông qua các thông số

Cách xem bảng giá chứng khoán là rất quan trọng vì người chơi có khả năng theo dõi đúng lúc các chỉ số. Nhờ đó có thể hiểu sâu ngay cả những biến động nhỏ nhất, bất kể là tăng hay giảm. Cùng với đấy sẽ hiểu được về khối lượng trao đổi đang diễn ra.
Trường hợp 1
Khi xem bảng giá chứng khoán nếu như nhận thấy mã tăng ít. Trong khi đó số lượng mã giảm lại nhiều và điểm số của thị trường cũng đang tăng thì phải nên cẩn thận.
Bởi vì thị trường lúc đang xảy ra sự tăng mạnh một số mã vốn hoá lớn. Vậy nên, chưa cho chúng ta thấy bất cứ dấu hiệu lạc quan nào.
Trường hợp 2
Thị trường sẽ được cho là lạc quan nếu lúc này điểm số thị trường giảm. Cộng với đó là số lượng mã tăng giá nhiều, trong khi mã giảm giá thì ít dần đi.
Trường hợp 3
Khi mà thị trường tiếp tục tăng giá. Nhất là số lượng mã tăng giá lớn hơn rất nhiều so với mã giảm. Thì lúc này thị trường được cho là lý tưởng để mua vào. Các người đầu tư có thể tìm mua các cổ phiếu thích hợp.
Trường hợp 4
Khi tìm hiểu bảng giá chứng khoán, nếu như cảm nhận thị trường đang giảm. Thêm vào đó, số lượng mã giảm giá tăng mạnh và áp đảo mã tăng giá thì cho thấy dấu hiệu thị trường đang rất không ổn định. Lúc này, tốt nhất các nhà đầu tư nên cân nhắc đến việc bán bớt cổ phiếu ra bên ngoài.
Gợi ý thực hành xem bảng giá chứng khoán
Bạn có thể xem chứng khoán của một số công ty:
- Bảng giá chứng khoán VNDirect.
- Bảng giá chứng khoán FPT.
- Bảng chứng khoán SSI.
- Bảng giá Upcom.
Tổng kết
Cảm ơn bạn đã xem qua bài viết về cách xem bảng giá chứng khoán ở trên đây, hy vọng những thông tin mình chia sẻ phần nào giúp đỡ bạn vượt qua những khó khăn và thắc mắc của bản thân nhé.
XEM THÊM Giao dịch ngoại hối là gì ? Cách giao dịch an toàn và hiệu quả
Lộc Nguyên – Tổng hợp
(Tham khảo: govalue, meeyland, …)