Các chỉ số phân tích chứng khoán là một phần quan trọng của phân tích cơ bản. Phân tích tỷ số liên quan đến việc so sánh các con số với nhau để tạo nên các tỷ số và từ đó dựa vào các tỷ số này để đánh giá xem hoạt động của công ty đang trong tình trạng suy giảm hay tăng trưởng.
Bài viết này mình sẽ tổng hợp các chỉ số phân tích chứng khoán cũng như khái niệm và công thức tính của nó. Cùng Chungkhoan.vn lướt xuống bên dưới để tìm hiểu kỹ hơn nhé!
Tổng quan về chứng khoán
Nói một cách ngắn gọn thì chứng khoán có thể hiểu là các loại giấy tờ mang trị giá khác nhau được các tổ chức phát hành theo quy định của pháp luật. Chứng khoán cũng được coi là một phương tiện hàng hóa mang tính tr
Các chỉ số phân tích chứng khoán nên biết
1. EPS
Khái niệm:
EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu. Đây chính là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp sắp xếp cho mỗi cổ phần bình thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được dùng như một thông số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Công thức tính:
EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian.
Một phương diện vô cùng quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra nguồn thu ròng (net income) trong công thức tính trên.
Hai công ty có thể có cùng tỷ lệ EPS thế nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các thành tố khác là cân bằng thì nhất định doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại.
2. Chỉ số ROA
Khái niệm:
ROA là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets) giúp đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức tính:
ROA = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường/tổng tài sản

ROA trao cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng số tiền đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh.
VD: Nếu công ty A có thu nhập ròng là 1 triệu USD, tổng tài sản là 5 triệu $, lúc đó ROA là 20%. Thế nhưng nếu công ty B cũng có khoản thu nhập tương tự trên tổng tài sản là 10 triệu $, ROA của B sẽ là 10%. Như vậy doanh nghiệp A hiệu quả hơn trong việc biến đầu tư thành lợi nhuận.
Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà doanh nghiệp phải trả cho các khoản vay nợ. Nếu một doanh nghiệp không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi cho các hoạt động đầu tư, đấy không phải là một dấu hiệu tốt. Trái lại, nếu ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là doanh nghiệp đang bỏ túi một món hời.
3. Chỉ số ROE
Khái niệm:
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equyty). Đây là ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường năng lực sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.
Công thức tính:
ROE = Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường /vốn cổ phần thường

Chỉ số này là thước đo chuẩn xác để nhận định một đồng vốn bỏ ra và tích lũy làm ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đấy tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong lúc huy động nguồn vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng lên cao thì các cổ phiếu càng thu hút các nhà đầu tư hơn.
4. Chỉ số P/B
Khái niệm:
Chỉ số P/B (Price-to-Book ratio – Giá/Giá trị sổ sách) là tỷ lệ được được dùng để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đấy.
Công thức tính:
P/B = Giá cổ phiếu / (Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ)

VD: Giả sử một công ty có giá trị tài sản ghi nhận trên bảng cân đối kế toán là 200 tỷ VND, tổng nợ 150 tỷ VND, như vậy giá trị ghi sổ của công ty là 50 tỷ . Hiện tại doanh nghiệp có 2 triệu cổ phiếu đang lưu hành, như vậy giá trị ghi sổ của mỗi cổ phiếu là 25.000 VND. Nếu giá thị trường của cổ phiếu đang là 75.000 VND, thì P/B của cổ phiếu được tính như sau: P/B = 75.000/25.000 = 3.
Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua.
Nếu một đơn vị đang bán cổ phần với mức giá giảm hơn giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B nhỏ hơn 1), khi đó có hai trường hợp sẽ xảy ra:
Hoặc là thị trường đang nghĩ rằng giá trị tài sản của doanh nghiệp đã bị thổi phồng quá mức. Hoặc là nguồn thu trên tài sản của doanh nghiệp là quá thấp.
5. Hệ Số Beta
Khái niệm:
Beta hay thường được gọi là hệ số beta, đây chính là hệ số đo lường cấp độ biến động hay thường được gọi là thước đo nguy cơ hệ thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong tương quan với tất cả thị trường. Hệ số beta là một tham số quan trọng trong mô hình định giá tài sản vốn (CAPM).

Cách tính:
Beta được tính toán dựa trên phân tích hồi quy, và bạn có thể nghĩ về beta kiểu như khuynh hướng và mức độ phản ứng của chứng khoán đối với sự biến động của thị trường:
Một tài khoản chứng khoán có beta bằng 1, muốn ám chỉ rằng giá chứng khoán đấy sẽ di chuyển cùng bước đi với thị trường.
Một chứng khoán có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là chứng khoán đó sẽ có mức thay đổi ít hơn mức thay đổi của thị trường. Và trái lại, beta lớn hơn 1 sẽ chúng ra biết giá chứng khoán sẽ thay đổi nhiều hơn mức dao động của thị trường.
Nhiều cổ phiếu thuộc các ngành cung cấp dịch vụ công ích có beta nhỏ hơn 1. Trái lại, hầu hết các cổ phiếu dựa trên kỹ thuật công nghệ cao có beta lớn hơn 1, thể hiện năng lực tạo được một tỷ suất sinh lợi cao hơn, mặc dù vậy cũng cùng lúc đó tiềm ẩn rủi ro cao hơn.
Kết
Trên đây là các chỉ số phân tích chứng khoán cũng như khái niệm và công thức tính của nó mà mình muốn chia sẻ đến các bạn. Mình hy vọng bài viết phía trên đây mà mình vừa chia sẻ sẽ phần nào giúp cho bạn có thêm nhiều kiến thức về lĩnh vực này!
Xem thêm: Lưu ý khi đọc báo cáo tài chính hiệu quả nhất
Nguồn: Finos